13

Bỏng: nguyên nhân, cấp độ, cách xử trí sơ cứu bỏng

BỎNG: nguyên nhân, cấp độ, cách xử trí sơ cứu bỏng.

* ĐỊNH NGHĨA: 

 Bỏng là những tổn thương mô bởi cháy, mặt trời, hoá chất, vật nóng, tiếp xúc với nhiệt độ quá lạnh (Bỏng lạnh), chất lỏng, điện hoặc các phương tiện khác gây ra. Bỏng có thể được coi là các vấn đề y tế hoặc trường hợp khẩn cấp đe doạ tính mạng.

NGUYÊN NHÂN GÂY BỎNG: 

 Bỏng xảy ra khi da tiếp súc với nhiệt độ cao từ 600 C hay nhiệt độ quá lạnh. Nhiều nhất có thể gây bỏng, bao gồm:

 Lửa, dòng điện, chất lỏng hoặc hơi nước nóng.

 Bức xạ: X – Quang hoặc xạ trị để điều trị ung thư.

 Ánh sáng mặt trời hoặc tia cực tím (UV), ánh sáng từ một đèn chiếu sáng.

 Hoá chất: Axit mạnh, kiềm (dung dịch kiềm hoặc xi măng), sơn móng, xăng.

CÁC TRIỆU CHỨNG CỦA BỎNG:

Sưng, đỏ da, đau có thể nặng, ướt hoặc ẩm da, da có cảm giác châm chích/tê, mụn nước, đổi màu, đen hoặc cháy da trong trường hợp nghiêm trọng, sáp màu trắng da hoặc tan da.

* CÁC CẤP ĐỘ CHÍNH CỦA BỎNG

Dựa trên sự thương tổn của da sẽ có 3 cấp độ chính của bỏng là:

Cấp độ thứ 1: da tấy đỏ, không bị bong da

Cấp độ thứ 2: bề mặt da xuất hiện mụn nước, da bị phồng rộp

Cấp độ thứ 3: diện tích phồng rộp lớn, da chuyển màu trắng.Thường bỏng sẽ chỉ rơi vào 3 cấp độ trên, tuy nhiên, một số trường hợp đặc biệt, nặng nguy hiểm sẽ xuất hiện toàn bộ triệu chứng độ bỏng 3 và còn lan ra ngoài bề mặt da thành xương và gân.

Cụ thể ở mỗi cấp độ của bỏng:

Tiếp cận bỏng ở trẻ em

Ảnh: internet

1- Cấp độ thứ 1

Độ bỏng nhẹ nhất tương đương với những tổn thương ít nhất, độ bỏng này được gọi bằng cái tên khác siêu bỏng đốt sống, vì trường hợp này bỏng chỉ ảnh hưởng lớp biểu bì da ngoài cùng.

Dấu hiệu cho cấp độ bỏng thứ nhất gồm: vùng da tiếp xúc nhiệt đỏ tấy nhẹ, đau rát, sưng lên, khi lành vết bỏng vùng da đó sẽ khô và bong tróc da. Độ bỏng 1 sẽ thường lành nhanh chỉ trong khoảng 7-10 ngày, ít khi để lại di chứng sẹo.

Nếu bỏng rộng tại những vùng da như: đầu gối, xương sống, khuỷu tay, cánh tay hay vai… thì vẫn nên đến gặp bác sĩ tránh những rủi ro không đáng có sau này.

Ở cấp độ bỏng 1, người bệnh vẫn có thể ở nhà, tự điều trị, tự chăm sóc bằng các phương pháp đơn giản.

2- Cấp độ thứ 2

Bị bỏng độ 2 sẽ nghiêm trọng hơn độ 1, vùng da bị tổn thương đã không còn chỉ là lớp da biểu bì trên cùng. Khi này, bề mặt da đã trở nên phồng rộp, đỏ rát, đau nhức. Mụn nước sẽ có cơ hội phát triển trên bề mặt da. Dần dần mô da trở nên dày, mềm, nhìn giống vảy, chúng gọi là tiết dịch fibrinous. Bỏng trên da là tổn thương mỏng manh nên cần được vệ sinh sạch sẽ, cần được băng gạc bảo vệ đúng cách, để tránh nhiễm trùng, đồng thời vết thương cũng sẽ mau lành.

Sự xuất hiện của mụn nước nhiều lên, càng cho thấy vết bỏng đang xấu đi và lâu lành hơn. Những trường hợp đặc biệt nghiêm trọng sẽ được bác sĩ chỉ định ghép da. Vết bỏng ở độ 2 thường mất khoảng 3 tuần mới lành

Vết bỏng ở độ 2 thường mất khoảng 3 tuần mới lành

Ảnh: internet

3- Cấp độ thứ 3

Cấp độ thứ 3 là trường hợp gặp bỏng rất nặng và gây thiệt hại lớn. Bỏng đến độ này thường là bỏng sâu ảnh hưởng không chỉ bề mặt hay lớp da ngoài mà thương tổn đã lan rộng ra đến mức người bệnh không còn cảm nhận đau đớn. Bỏng này nghiêm trọng, có nguy cơ ảnh hưởng đến dây thần kinh.

Diện tích bỏng là quan trọng. Bỏng càng rộng thì tỷ lệ tử vong càng cao. Bỏng trên 15% ở người lớn, bỏng 8% ở trẻ em coi như là nghiêm trọng.

Bỏng cấp độ 3, người bệnh có thể quan sát thấy: vòng da tiếp xúc nhiệt độ trở nên sáp và chuyển sang màu trắng, có những vùng da đã bị xém nâu sẫm. Trường hợp này thường không còn xuất hiện những nốt mụn nước và đặc biệt cần khắc phục qua phẫu thuật. Vì bỏng độ 3 không được điều trị và phục hồi dứt điểm sẽ để lại di chứng hay co rút cơ nghiêm trọng. Tuy vào diện tích bỏng nặng hay nhẹ mới kết luận được thời gian phục hồi.

Với bỏng cấp độ 3, người bệnh không nên cố gắng điều trị tại nhà mà cần đến cơ sở y tế hoặc gặp bác sĩ để điều trị đúng cách, tránh mọi biến chứng, di chứng có thể xảy ra đặc biệt nguy cơ gây tử vong khi bị bỏng nặng.

CÁCH XỬ TRÍ SƠ CẤP CỨU BỎNG:

1- Loại bỏ ngay tác nhân gây bỏng và đưa nạn nhân ra khỏi nơi có tác nhân. Cắt bỏ toàn bộ phần áo quần che phủ vết bỏng. Chú ý không cởi bỏ quần áo để tránh gây lột da vùng bỏng. Cũng không cởi áo qua đầu vì có thể làm nạn nhân bị bỏng ở mặt.

2- Ngâm ngay phần bị bỏng vào trong nước sạch, mát hoặc dưới vòi nước đang chảy (nhiệt độ nước khoảng 15 – 20 độ C là tốt nhất, thời gian khoảng 15 – 20 phút). Nếu bỏng hoá chất như vôi tôi nóng thì thời gian khoảng 20 – 30 phút..

3- Không bôi bất cứ thuốc hoặc hóa chất nào lên vết bỏng. Giữ vết bỏng sạch, sau đó băng nhẹ vết bỏng bằng gạc vô khuẩn để giảm đau tại chỗ.

4- Người bị bỏng cần được uống nước nhiều, nước đường có pha chút muối ăn hoặc dung dịch Oresol để phòng sốc bỏng.

5- Tìm mọi cách đưa nạn nhân đến cơ sở y tế gần nhất (khi nạn nhân còn tỉnh táo). Tránh chuyển nạn nhân đi khi còn đang sốc.

Lưu ý rằng đối với nạn nhân bị bỏng do điện giật, có trường hợp bị ngưng thở, tim ngừng đập, ngay lập tức phải sơ cứu nạn nhân tại chỗ, đặt nạn nhân nằm xuống nền đất cứng, hô hấp nhân tạo cho đến khi nạn nhân thở lại và nhanh chóng đưa đến cơ sở y tế.

Các bước sơ cứu khi bị bỏng

Ảnh: internet

* NHỮNG ĐIỀU KHÔNG NÊN LÀM KHI SƠ CỨU BỎNG

1- Không được ngâm vết bỏng vào nước đá lạnh, vì vùng da bị bỏng khi qua lạnh sẽ khiến thân nhiệt bị hạ xuống, dẫn tới tình trạng co mạch máu, co cơ, làm cho vết bỏng trở nên nghiêm trọng hơn.

2- Không áp dụng các cách phản khoa học như bôi nước mắm, vắt nước củ ráy hoặc củ chuối lên vết bỏng. Điều này chỉ khiến cho vết bỏng dễ bị nhiễm trùng hơn và việc điều trị cũng trở nên khó khăn hơn.

3- Không bôi kem đánh răng lên vùng bị bỏng. Kem đánh răng không làm dịu vết bỏng như mọi người nghĩ, nó chứa chất kiềm nhẹ, khi bôi lên vùng da bị bỏng còn làm cho nạn nhân cảm thấy đau đớn hơn. Chỉ nên sử dụng kem đánh răng cho các trường hợp bỏng axit: sau khi đã làm loãng nồng độ axit trên da bằng cách ngâm nước thì bạn có thể bôi kem đánh răng lên vùng da bị bỏng để trung hòa axit còn dư trên da, sau đó rửa sạch lại với nước.

4- Không chọc vỡ các bóng nước để tránh nguy cơ bị nhiễm trùng do vi khuẩn thâm nhập vào.

* CÁC BIẾN CHỨNG CỦA BỎNG:

Bỏng sâu và lan rộng có thể dẫn đến rất nhiều biến chứng:

– Nhiễm trùng khu vực: Da dễ bị nhiệm trùng do vi khuẩn, đặc biệt là nhiễm trùng tụ cầu và tăng nguy cơ nhiễm trùng, nhiễm trùng nghiêm trọng sẽ đi qua máu và ảnh hưởng đến toàn bộ cơ thể.

– Nhiễm trùng lan rộng: Nhiễm trùng huyết xảy ra khi vi khẩn bị nhiễm vào máu và lan truyền trên khắp cơ thể. Nhiễm trùng huyết là một tiến triển nhanh chóng đe doạ mạng sống có thể gây sốc và suy tạng.

– Khối lượng máu thấp: Bỏng có thể làm hỏng các mạch máu và gây ra mất nước. Điều này có thể dẫn đến khối lượng máu thấp (Hypovolemia). Máu và nước mất nặng ngăn cản tim bơm máu đủ cho cơ thể.

– Hạ nhiệt độ cơ thể nguy hiểm: Da giúp kiểm soát nhiệt độ cơ thể, do đo khi một phần lớn da bị tổn thương, bị mất nhiệt cơ thể. Điều này làm tăng nguy cơ bị giảm thân nhiệt, khi cơ thể mất nhiệt nhanh hơn nó có thể sản xuất, nhiệt độ cơ thể thấp gây nguy hiểm.

– Vấn đề thở: Không khí nóng hoặc khói có thể tổn thương đường hô hấp và gây ra khó thở. Hít phải khói thiệt hại phổi và có thể gây suy hô hấp.

– Sẹo: Bỏng có thể gây ra những vết sẹo và u sùi, khu vực tạo chóp gây ra bởi phát triển quá mức của mô sẹo.

– Xương và các vấn đề chung: Bỏng sâu có thể hạn chế chuyển động của xương và khớp. có thể hình thành mô sẹo và gây co cứng, khi da, bắp thịt hoặc dây chằng rút ngắn và thắt chặt, kéo khớp vĩnh viễn ra khỏi vị trí.

 * PHÒNG NGỪA BỎNG: 

 Để giảm nguy cơ bỏng cần lưu ý các vấn đề sau:

 Không để các đồ nấu trên bếp khi không có người giám sát.

 Dùng găng tay khi sử dụng lò nướng để che bàn tay và cổ tay.

 Giữ chất lỏng nóng ngoài tầm tay của trẻ em và vật nuôi.

 Không mặc quần áo dễ bắt lửa khi nấu ăn.

– Không để các vật liệu dễ cháy gần bếp lửa

– Không hút thuốc lá trong nhà và trên giường.      

– Để hoá chất, bật lửa và diêm xa tầm tay của trẻ.

 Đặt nước nóng vòi tắm ở nhiệt độ 49 – 54 độ C để ngăn ngừa bỏng.

Bài viết trên đã cung cấp những thông tin hữu ích về BỎNG. Khi chẳng may bị bỏng, bà con hãy sơ cứu đúng cách và nhanh chóng đến các cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị kịp thời./.